Quy định của pháp luật về thời hạn thi hành án dân sự
Phạm Thị Mai – Phó Trưởng khoa Kiểm sát dân sự
Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Kiểm sát viên cần lưu ý các quy định về thời hạn thi hành án để đảm bảo việc thi hành án được đúng thời hạn. Bài viết dưới đây tổng hợp các quy định về thời hạn thi hành án dân sự theo Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung các năm 2014, 2018, 2020).
1. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định (Điều 28 Luật THADS)
– Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 Luật THADS: 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Luật THADS: 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
– Thời hạn chuyển giao quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: ngay sau khi ra quyết định.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án (Điều 36 Luật THADS)
– Đối với khoản thi hành án chủ động: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
– Đối với khoản thi hành án theo đơn: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
3. Thời hạn thông báo về thi hành án (Điều 39 Luật THADS)
– Thời hạn thông báo về thi hành án: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
– Thời hạn niêm yết công khai (Điều 42 Luật THADS): 10 ngày kể từ ngày niêm yết.
– Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (Điều 43 Luật THADS): thực hiện trên báo ngày trong 02 số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, truyền hình hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
4. Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án (Điều 44 Luật THADS)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên tiến hành xác minh.
Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.
5. Thời hạn tự nguyện thi hành án (Điều 45 Luật THADS)
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
6. Thời hạn thanh toán tiền, tài sản thi hành án (khoản 5 Điều 47 LTHADS)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án.
7. Thời hạn hoãn thi hành án (Điều 48 Luật THADS)
– Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án.
– Thời hạn ra quyết định tiếp tục thi hành án: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi có các căn quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật THADS.
8. Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án (Điều 49 Luật THADS)
– Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
– Thời hạn ra quyết định tiếp tục thi hành án: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật THADS.
9. Thời hạn đình chỉ thi hành án (Điều 50 Luật THADS)
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án.
10. Thời hạn xác nhận kết quả thi hành án (Điều 53 Luật THADS)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự.
11. Thời hạn ủy thác thi hành án (Điều 55 Luật THADS)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác.
12. Thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án
– Phong tỏa tài khoản (Điều 67 Luật THADS): Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế.
– Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự (Điều 68 Luật THADS): Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:
+ Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án.
+ Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc sở hữu của người phải thi hành án.
– Thời hạn tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản (Điều 69 Luật THADS): Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thì Chấp hành viên phải:
+ Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án;
+ Chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
13. Thời hạn liên quan đến cưỡng chế thi hành án
– Thời hạn xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án (Điều 74 Luật THADS):
+ Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung.
+ Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung.
+ Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu người được thi hành án không khởi kiện thì Chầp hành viên yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản.
+ Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản: 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản, trước khi bán tài sản lần đầu; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định.
– Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án (Điều 75 Luật THADS):
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án.
+ Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
14. Thời hạn cưỡng chế thi hành đối với tài sản là vật
– Thực hiện việc kê biên (Điều 88 Luật THADS): Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
– Định giá tài sản kê biên (Điều 98 Luật THADS): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá.
– Định giá lại tài sản kê biên (Điều 99 Luật THADS): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá, đương sự phải có đơn yêu cầu định giá lại.
– Bán tài sản đã kê biên (Điều 101 Luật THADS):
+ Ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản: 10 ngày kể từ ngày định giá.
– Bán đấu giá tài sản
+ Đối với động sản: 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
+ Đối với bất động sản: 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
– Bán tài sản đối với tài sản nhỏ (dưới 2 triệu), tươi sống, mau hỏng: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày kê biên.
– Nhận lại tài sản: 01 ngày trước khi mở cuộc bán đấu giá người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh.
– Ra quyết định giảm giá do bán đấu giá không thành (Điều 104 Luật THADS): 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại. Mỗi lần giảm giá không quá 10% giá đã định.
– Ra quyết định giải tỏa kê biên (Điều 105 Luật THADS): 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ giải tỏa kê biên.
15. Thời hạn cưỡng chế khai thác đối với tài sản
– Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án (Điều 108 Luật THADS): Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
– Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản (Điều 109 Luật THADS): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày: Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án; Có quyết định đình chỉ thi hành án.
16. Thời hạn cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất
– Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên:
+ Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung với người khác và có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án (Điều 113 Luật THADS): Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
+ Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án (Điều 115 Luật THADS): Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
17. Thời hạn cưỡng chế trả vật, giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất
Cưỡng chế trả nhà, giao nhà (Điều 115 Luật THADS): Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định
18. Thời hạn cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định
– Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định (Điều 118 Luật THADS): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Nếu hết thời hạn trên mà người phải thi hành án không thực hiện thì: Giao người khác thực hiện; hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định (Điều 119 Luật THADS): Không quy định thời hạn. Nhưng nếu người phải thi hành án không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định (Điều 120 Luật THADS): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người phải thi hành án giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Nếu hết thời hạn trên mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên: Tiến hành cưỡng chế; hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc (Điều 121 Luật THADS): Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Nếu hết thời hạn trên mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền: Xử lý kỷ luật; hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
19. Thời hạn thi hành khoản tịch thu sung quỹ nhà nước; tiêu huỷ tài sản; hoàn trả tiền, tài sản kê biên, tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự
– Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước (Điều 124 Luật THADS): Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án.
– Tiêu huỷ vật chứng, tài sản (Điều 125 Luật THADS): Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay.
– Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự (Điều 126 Luật THADS):
+ Hết thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không nhận thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
+ Hết 03 tháng, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không nhận mà không co lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
+ Hết 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không co lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung công quỹ Nhà nước.
+ Đối với giấy tờ: Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo nếu đương sự không nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
20. Thời hạn thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời
– Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 130 Luật THADS): Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án.
– Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 132 Luật THADS): Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên phải làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.